PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những thập niên gần đây sự nghiệp xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nó tác động một cách toàn diện lên các đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục. Phương hướng giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người “lao động, tự chủ, sáng tạo, có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn”.
Trong quá trình dạy học để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học tập trong hoạt động. Học sinh phải hoạt động tự lực, tích cực để chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Để ngày càng tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá Học ở bậc trung học cơ sở có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chất. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, tạo nền tảng vững chắc cho học sinh bước vào khám phá sâu hơn về môn Hoá Học ở bậc trung học phổ thông và đại học cũng như việc tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau này.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá Học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là lớp 8 trường trung học cơ sở nói riêng. Bài tập hoá học giúp giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch điều chỉnh phương pháp phù hợp với từng đối tượng, phát hiện những học sinh yếu để có kế hoạch phụ đạo cũng như phát hiện những học sinh có năng khiếu để có kế hoạch bồi dưỡng thi học sinh giỏi.
3. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM:
Đối tượng thực hiện là học sinh lớp 8A7 cùng kết hợp các dạng bài tập:
- Chuyên đề 1: Bài toán vận dụng quy tắc hóa trị.
- Chuyên đề 2: Bài toán vận dụng định luật bảo toàn khối lượng.
- Chuyên đề 3: Cân bằng phản ứng hóa học.
- Chuyên đề 4: Bài toán về mol và chuyển đổi qua lại giữa lượng chất(mol) - khối lượng chất và thể tích chất khí.
- Chuyên đề 5: Tính theo công thức hóa học.
- Chuyên đề 6: Tính theo phương trình hóa học.
- Chuyên đề 7: Bài toán về nồng độ dung dịch.
- Chuyên đề 8: Các loại phản ứng hóa học.
- Chuyên đề 9: Cách nhận dạng một số loại chất và cách gọi tên.
- Chuyên đề 10: Bài toán về nồng độ dung dịch.
4. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và tài liệu tham khảo Hóa học 8, 9.
- Phương pháp thực nghiệm: Tìm hiểu, trao đổi trong nhóm về các dạng bài tập và phương pháp giải.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Trong quá trình thực hiện giáo viên thường xuyên ra các đề kiểm tra về các chuyên đề đã dạy để kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: nhận xét đánh giá ưu nhược điểm của từng chuyên đề. Từ đó rút kinh nghiệm để thay đổi hình thức và phương pháp tổ chức cho các bài tập.
5. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- Phạm vi nghiên cứu: Các bài tập hóa học không vượt qua chương trình môn Hóa học lớp 8 ở trường THCS.
- Thời gian nghiên cứu: 8 tháng
- Bắt đầu viết đề cương: từ ngày 20 - 09 - 2022.
- Tiến hành khảo sát HS: tháng 12/2022
- Từ tháng 1/2023 bắt đầu vận dụng các phương pháp nghiên cứu
- củađề tài
- Thời gian hoàn thành SKKN và tổng hợp kết quả sau khi áp dụng
- đề tài: ngày 27-2-2023
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Qua khảo sát khi chưa áp dụng đề tài này, tôi tiến hành khảo sát ở lớp 8A8 là lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy với đề bài:
1.Tính hóa trị của Ca trong hợp chất Ca3(PO4)2 biết gốc PO4 có hóa trị III
2. Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi Fe(III) và OH(I)
3. Sắt cháy trong oxi theo phản ứng hoá học sau: Sắt + Oxi Sắt từ oxit. Biết khối lượng sắt là 56g, sắt oxit là 88g. Hãy tính khối lượng oxi đã dùng?
* Kết quả thu được như sau:
Tỉ lệ
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Lớp 8A8
|
20%
|
33,3%
|
40%
|
6,7%
|
0%
|
Qua kết quả khảo sát tôi thấy rằng, năng lực giải các bài toán biện luận nói chung và biện luận xác đinh công thức hoá học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế các em rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách “nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi.
2. MÔ TẢ, PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở sẽ đạt hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lí hệ thống các dạng bài tập Hoá học theo các mức độ phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh.
- Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
+ Phân tích lý thuyết.
+ Điều tra cơ bản.
+ Tổng kết kinh nghiệm sư phạm.
+ Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm,…
Ngoài ra, tôi còn tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán Hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng tư duy và phát triển trí tuệ của học sinh.
Một số học sinh có tư duy về bộ môn Hoá học khá tốt như năng lực quan sát tốt, có trí nhớ logic, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt, phong phú, ứng đối sắc xảo với các vấn đề thuộc bộ môn Hoá học và làm việc có phương pháp.
Bài toán Hoá học được xếp trong giảng dạy là một hệ thống các phương pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nó cũng có những tác dụng rất to lớn cụ thể như sau:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
- Điều tra trình độ học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của đề tài, điều kiện học tập của học sinh. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để nhữnghọc sinh có điều kiện tìm mua, các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
- Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi chủ đề.
- Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán.
- Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi HS giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác.
- Khảo sát trình độ học sinh:
Qua quá trình giảng dạy hoá học học sinh khối lớp 8 ở trường trung học cơ sở. Tôi nhận thấy các em thường rất lúng túng trong lĩnh hội tri thức mới, do vậy trong quá trình dạy học tôi rất trú trọng đến cách thức truyền đạt cũng như sử dụng phối kết hợp các phương pháp phù hợp đối với từng đối tượng học sinh, đồng đưa ra hệ thống kiến thức phù hợp dễ hiểu.
“ Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học 8”.
Trong quá trình dạy học Hoá học lớp 8 tôi nhận thấy, khi bắt đầu tiếp xúc các em thương rất lúng túng vì Hoá học lớp 8 đi nghiên cưu nhiều dạng định nghĩa, khái niệm, tính chất, cũng như nhiều dạng bài tập. Vì thế để tháo gỡ được mắt xích này thì người giáo viên cần hệ thống được lương kiến thức cơ bản một cách dễ hiểu nhất bằng từng chuyên đề trọng tâm bám sát nhất với chương trình học. Do vậy để nâng cao chất chất lượng dạy học môn Hoá học 8, ngoài sự phối kết hợp một số phương pháp sư phạm, tôi còn chọn giải pháp chủ yếu là tổng hợp thành từng chuyên đề. Từ đó các em sẽ dễ dàng làm chủ kiến thức Hoá học 8, tạo sự tự tin hứng thú cho các em khi học bộ Hoá học.
CHUYÊN ĐẾ 1: BÀI TOÁN VẬN DỤNG QUI TẮC HÓA TRỊ
1. Dạng 1: Xác định hóa trị của 1 nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong hợp chất khi biết hóa trị của nhóm nguyên tử hoặc nguyên tố còn lại.
1.1. Phương pháp: Xét hợp chất có công thức tổng quát là
Trong đó: A: kí hiệu hóa học của nguyên tố 1.
B: kí hiệu hóa học của nguyên tố còn lại hoặc nhóm nguyên tử.
|
1.2. Vận dụng: Xác định hóa trị của Fe trong các hợp chất
a. FeCl3, biết Cl có hóa trị I.
b. FeSO4, biết (SO4) hóa trị II.
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Đặt ẩn( a là hóa trị của Cl)
- Bước 2: Lập biểu thức theo quy tắc hóa trị.
- Bước 3: tìm ẩn
- Bước 4: kết luận
|
- Gọi b là hóa trị của Cl trong hợp chất
- Ta có: III.1 = b.3 --> b = I
--> Cl(I)
|
2. Dạng 2: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm 2 nguyên tố hoặc hợp chất gồm 1 nguyên tố với 1 nhóm nguyên tử khi biết hóa trị của chúng.
2.1. Phương pháp: Vận dụng nguyên tắc “HÓA TRỊ ”
|
2.2. Vận dụng: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm
a. Ca (II) và Cl (I).
b. Cu (II) và (SO4) (II).
c. S (IV) và O (II).
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: viết công thức dạng chung
Của Ca và Cl
-Bước 2: Lập biểu thức theo QTHH.
- Bước 3: rúy tỉ lệ x/y( tỉ lệ tối giản)
-> tìm x,y
- Bước 4: viết CTHH
|
a.
- CTDC là: CaIIxClIy
x.II = y.I
suy ra: x = 1; y = 2
=> CTHH: CaCl2
|
CHUYÊN ĐỀ 2: BÀI TOÁN VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG.
1. Kiến thức cần nhớ: trong 1 phản ứng hoá học TỔNG KHỐI LƯỢNG CÁC CHẤT SẢN PHẨM BẰNG TỔNG KHỐI LƯỢNG CÁC CHẤT THAM GIA PHẢN ỨNG.
|
2. Vận dụng: Trong 1 phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chất thì ta tính được khối lượng chất còn lại.
|
Ví dụ: Sắt cháy trong oxi theo phản ứng hoá học sau: Sắt + Oxi Sắt oxit. Biết khối lượng sắt là 56g, sắt oxit là 88g. Hãy tính khối lượng oxi đã dùng?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
Tóm tắt:
mFe = 56g
mFeO = 88g
tính: = ? g
Hướng dẫn:
- Bước 1: Lập PTHH
-Bước 2: Viết biểu thức theo quy tắc hóa trị.
- Bước 3: thay số-> tính mO2
|
- PTHH: 2Fe + O2 à2 FeO
- Theo ĐLBT khối lượng ta có:
mFe + mO2 = mFeO
mO2 = mFeO - mFe = 88 – 56 = 32g
|
CHUYÊN ĐỀ 3: CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC.
1.1. Phương pháp: Cân bằng từng nguyên tố ở 2 vế.
|
1.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau
a. Na + Cl2 NaCl
b. Fe + O2 Fe3O4
|
Hướng dẫn cân bằng
|
Lời giải
|
- Chọn nguyên tố chưa bằng nhau ở 2 vế để cân bằng
- Chú ý: nếu có nhiều nguyên tố chưa bằng nhau thì chọn nguyên tố có chỉ số lớn nhất để cân bằng.
- Điền các hệ số thích hợp vào các CTHH
- Kiểm tra lại số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế.
|
a. Na + Cl2 à 2NaCl
2Na + Cl2 à 2NaCl
b. Fe + O2 à Fe3O4
Fe + 2O2 à Fe3O4
2Fe + 2O2 à Fe3O4
|
CHUYÊN ĐỀ 4: BÀI TOÁN VỀ MOL VÀ CHUYỂN ĐỔI QUA LẠI GIỮA LƯỢNG CHẤT ( MOL) – KHỐI LƯỢNG CHẤT VÀ THỂ TÍCH CHẤT KHÍ
1.Phương pháp: cần nắm vững các công thức tính số mol, khối lượng chất, thể tích chất khí. Đồng thời nắm vững ý nghĩa cũng như đơn vị của từng đại lượng trong công thức.
1.1. Tính số mol:
1.1.1. Theo khối lượng chất:
1.1.2. Theo thể tích chất khí:
1.1.2.1. Ở điều kiện tiêu chuẩn (ở 00C và áp suất 1 atm):
1.1.2.1. Ở điều kiện thường (ở 200C và áp suất 1 atm):
1.2. Tính khối lượng chất: m = n.M.
1.3. Tính thể tích chất khí:
1.3.1. Ở điều kiện tiêu chuẩn: V = n.22,4.
1.3.2. Ở điều kiện thường: V = n.24.
1.4. Tính tỉ khối chất khí:
1.4.1. Khí A so với khí B: dA/B =
1.4.2. Khí A so với khí không khí: dA/KK =
|
1.2. Vận dụng:
|
VÝ dô 1: TÝnh sè mol ph©n tö CH4 cã trong 24 g CH4
Nghiªn cø ®Çu bµi: BiÓu thøc cã liªn quan m = nM
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Viết biểu thức tính m và rút ra n.
- Bước 2: Tính m.
- Bước 3: Tính n và trả lời
|
n =
M CH4 = 16g
n =
Vậy 24 g CH4 chứa 1,5 mol CH4
|
Ví dụ 2: Tính thể tích của 3 mol khí CH4 ở đktc
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan V = n. 22,4
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
Bước 1: biểu thức liên quan: V = n. 22.4
- Bước 2: tính thể tích 3 mol chất khí.
|
V = n. 22,4
= 3.22,4 = 67,2(l)
|
|
|
|
CHUYÊN ĐỀ 5: TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC
- Dạng 1: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
1.1.Phương pháp:
Nếu biết công thức của hợp chất ta có thể tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất đó theo các bước sau:
Bước 1: Tính khối lượng mol của hợp chất.
Bước 2: Xác định số mol nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất (là chỉ số ở chân của mỗi nguyên tố trong công thức của hợp chất).
Bước 3: Tính phần trăm theo khối lượng của từng nguyên tố theo công thức:
%A = .
*Chú ý: Ta có thể tính phần trăm của nguyên tố còn lại bắng cách lấy 100% - % các nguyên tố kia.
|
1.2. Vận dụng:
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất sau:
a. SO2 .
b. Fe2(SO4)3.
* Nghiên cứu bài: dựa vào tỉ lệ khối lượng của từng nguyên tố và khối lượng mol của hợp chất để tính tỷ lệ %.
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Viết công tức hóa học, tính M và khối lượng các nguyên tố có trong M.
- Bước 2: Tính tỉ lệ %.
- Bước 3: Trả lời.
|
* SO2
M= 64
mS = 32; mO = 2.16 = 32(g)
% S = =
mO = 100% - 50% = 50%
* M= 400(g)
mFe = 2.56 = 112g; mS = 32.3=96g;
mO = 16.4.3= 192g
%Fe = 28%
%S =
%O = 100% - (28%+ 24%) = 48%
|
2. Dạng 2: Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết phần trăm khối lượng của từng nguyên tố trong hợp chất và khối lượng mol của hợp chất.
2.1. Phương pháp:
Khi biết phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất và khối lượng mol của hợp chất, ta có thể lập công thức hóa học của hợp chất theo các bước sau:
- Bước 1: Tính khối lượng của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất theo công thức:
mA =
- Bước 2: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất theo công thức:
Số nguyên tử A =
- Bước 3: Lập công thức hóa học của hợp chất dựa vào số nguyên tử của từng nguyên tố vừa tìm được.
*Chú ý: nếu đề không cho khối lượng mol của hợp chất thì ta thực hiện như sau:.
Trong đó:
|
2.2. Vận dụng:
Lập công thức hóa học của các hợp chất :
a. A gồm 80% Cu và 20% O, biết khối lượng mol của A là 80g.
b. B gồm 40% Cu, 20% S và O, biết khối lượng mol của B là 160g.
c. C gồm 45,95% K; 16,45% N và 37,6% O.
|
Tóm tắt
|
Lời giải
|
- MA = 80g
%Cu = 80%
%O = 20%
Lập CTHH của A
b. MB = 160g
%Cu = 40%; %S = 20%; và O
Lập CTHH của B
c.C gồm: % K = 45,95%;
%N = 16,45%; %O = 37,6%
Lập CTHH của C
|
a.mCu =
mO =
-> nCu = ; nO =
-> trong 1 mol hợp chất có 1mol nguyên tử C và 1 mol nguyên tử O
-> CTHH của A là CuO
b. %O = 100% - ( %Cu + %S)
= 100% - ( 40% + 20%)
= 40%
- Tương tự có CTHH của B là CuSO4
c. - Công thức dạng chung: KxNyOz
- Ta có:
=
=> CTHH của C là KNO2
|
CHUYÊN Đ Ề 6: TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC.
1. Cách tính cơ bản giành cho học sinh trung bình:
1.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
- Bước 1: Viết phương trình hóa học.
- Bước 2: Đổi khối lượng hoặc thể tích chất đề cho số liệu ra số mol theo công thức: hoặc hoặc
- Bước 3: Lí luận theo phương trình hóa học, sử dụng qui tắc tăng suất (qui tắc đường chéo) để tìm số mol chất đề yêu cầu tính khối lượng hoặc thể tích.
- Bước 4: Tính khối lượng hoặc thể tích chất đề yêu cầu tính dựa vào số mol vừa tìm được theo công thức:
+Khối lượng: m = n.M.
+Thể tích chất khí: V = n.22,4 (đktc) hoặc V = n.24 (điều kiện thường).
|
1.2. Vận dụng:
Nung 50 g CaCO3 thu được CaO và CO2. Tính:
- Khối lượng CaO thu được?
b.Tính thể tích CO2 ở đktc thu được?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: tính nCaCO
- Bước 2: Viết PTHH
- Bước 3: dựa vào PTHH tính nCaO; nCO
- Bước 4: tính mCaO, VCO
|
+ nCaCO=
+ PTHH: CaCO3 CaO + CO2
- Cứ: 1mol 1mol 1mol
- vậy: 0,5mol 0,5mol 0,5mol
=> mCaO = 0,5. 56 = 28g
VCO= 0,5 .22,4 = 11,2(l)
|
CHUYÊN ĐỀ 7: BÀI TOÁN VỀ HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG.
1.Phương pháp: cần nắm vững công thức tính hiệu suất phản ứng
H: hiệu suất phản ứng.
LTT: lượng thực tế.
LLT: lượng lý thuyết.
|
|
. Trong đó:
|
2.Vận dụng:
2.1. Dạng 1: Tính hiệu suất phản ứng.
Ví dụ: Nung 10g CaCO3 thu được 4,76g CaO. Tính hiệu suất của phản ứng nung vôi?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Viết PTHH
- Bước 2: tính khối lượng CaO theo phản ứng
- Bước 3:Tính hiệu suất phản ứng.
|
- PTHH: CaCO3 CaO + CO2
+ Cứ 100g 56g
+ Vậy 10g 5,6g
- Hiệu suất phản ứng nung vôi là:
H=
|
2.2. Dạng 2: Tính theo phương trình hoá học mà đề cho hiệu suất phản ứng.
Ví dụ: Dùng khí hiđro khử 8g CuO. Tính khối lượng kim loại thu được (giả sử hiệu suất phản ứng khử đạt 80%)?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
Tóm tắt: mCuO = 8g
H = 80%
Tính mCu(TT) = ?g
Hướng dẫn giải
- Bước 1: Viết PTHH
- Bước 2: tính mCu theo phản ứng.
- Bước 3: tính mCu thu được ở thực tế.
|
- PTHH: CuO + H2 Cu + H2O
+ Cứ 80g 64g
+ Vậy 8g 6,4g
- Khối lượng Cu thu được khi hiệu suất phản ứng đạt 80% là:
mCu =
|
CHUYÊN ĐỀ 8: CÁC LOẠI PHẢN ỨNG HOÁ HỌC.
1.Loại 1: Phản ứng hoá hợp
1.1. Cách nhận dạng dạng: Phản ứng hoá học từ 2 HAY NHIỀU CHẤT tạo ra 1 CHẤT.
1.2. Ví dụ:
2H2 + O2 2H2O
CaO + H2O Ca(OH)2
2.Loại 2: Phản ứng phân huỷ
2.1. Cách nhận dạng: Phản ứng hoá học từ 1 CHẤT tạo ra 2 HAY NHIỀU CHẤT.
2.2. Ví dụ:
CaCO3 CaO + CO2
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 .
*Chú ý: Phản ứng hoá hợp và phản ứng phân huỷ là 2 phản ứng trái ngược nhau.
3.Loại 3: Phản ứng thế
3.1. Cách nhận dạng: Phản ứng hoá học
-Giữa đơn chất và hợp chất.
-Nguyên tử đơn chất thay thế nguyên tử của 1 nguyên tố trong hợp chất.
3.2. Ví dụ:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2.
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu.
CHUYÊN ĐỀ 9: CÁCH NHẬN DẠNG MỘT SỐ LOẠI CHẤT VÀ CÁCH GỌI TÊN.
S
T
T
|
LOẠI CHẤT
|
CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
|
THÀNH PHẦN
|
CÁCH GỌI TÊN
|
VÍ DỤ
|
1
|
Oxit Axit
|
XnOm
|
Phi kim – Oxi.
|
Tiền tố+ Tên phi kim + Tiền tố + Oxit.
|
CO2: cacbon đi oxit.
P2O5: đi photpho pentaoxit.
|
2
|
Oxit Bazơ
|
MnOm
|
Kim loại – Oxi.
|
Tên kim loại (kèm hoá trị nếu kim loại có nhiều hoá trị) + Oxit.
|
Na2O: Natri oxit.
Fe2O3: sắt (III) oxit.
|
3
|
Axit
|
HnX
|
Hiđro – Gốc axit.
|
- Axit không có oxi:
Axit + Tên phi kim + Hiđric.
|
HCl: axit clo hiđric.
HBr: axit brôm hiđric.
|
-Axit có ít oxi:
Axit + Tên phi kim + Ơ.
|
H2SO3: axit sunfurơ.
|
-Axit có nhiều oxi:
Axit + Tên phi kim + IC
|
H2SO4: axit sunfuric.
HNO3: axit nitric.
|
4
|
Bazơ
|
M(OH)n
|
Kim loại-nhóm OH.
|
Tên kim loại (kèm hoá trị nếu kim loại có nhiều hoá trị) + HIĐROXIT.
|
Ca(OH)2: canxi hiđroxit.
Fe(OH)2: sắt (II) hiđroxit.
|
5
|
Muối
|
MnXm
|
Kim loại-Gốc axit.
|
Tên kim loại (kèm hoá trị nếu kim loại có nhiều hoá trị) + Tên gốc axit.
|
NaCl: natri clorua.
Fe2(SO4)3: sắt (III) sunfat.
|
* BẢNG GHI NHỚ MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC THƯỜNG GẶP:
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Số
proton
|
Tên nguyên tố
|
Kí hiệu
hóa học
|
Nguyên tử khối
|
Hóa trị
|
1
|
Hiđro
|
H
|
1
|
I
|
6
|
Cacbon
|
C
|
12
|
IV,II
|
7
|
Nitơ
|
N
|
14
|
III,V,IV..
|
8
|
Oxi
|
O
|
16
|
II
|
11
|
Natri
|
Na
|
23
|
I
|
12
|
Magie
|
Mg
|
24
|
II
|
13
|
Nhôm
|
Al
|
27
|
III
|
14
|
Silic
|
Si
|
28
|
IV
|
15
|
Photpho
|
P
|
31
|
III, V
|
16
|
Lưu huỳnh
|
S
|
32
|
II, VI, IV
|
17
|
Clo
|
Cl
|
35,5
|
I
|
19
|
Kali
|
K
|
39
|
I
|
20
|
Canxi
|
Ca
|
40
|
II
|
26
|
Sắt
|
Fe
|
56
|
II, III
|
29
|
Đồng
|
Cu
|
64
|
I, II
|
30
|
Kẽm
|
Zn
|
65
|
II
|
47
|
Bạc
|
Ag
|
108
|
I
|
56
|
Bari
|
Ba
|
137
|
II
|
HÓA TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ HÓA TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ
Tên nhóm
|
Hóa trị
|
Hiđroxit (OH), Nitrat ( NO3)
|
I
|
Sunfat (SO4), Cacbonat(CO3)
|
II
|
Photphat (PO4)
|
III
|
|
BÀI CA HÓA TRỊ Kali, Iôt, Hiđro,
Natri với bạc,Clo một loài.
Là hóa trị I bạn ơi,
Nhớ ghi cho rõ kẻo rồi phân vân.
Magiê, chì, Kẽm, thủy ngân,
Canxi, Đồng ấy cũng gần Bari.
Cuối cùng thêm chú Oxi,
Hóa trị II ấy có gì khó khăn.
Bác Nhôm hóa trị III lần,
Ghi sâu trí nhớ khi cần có ngay.
Cacbon, Silic này đây,
Là hóa trị IV không ngày nào quên.
Sắt kia kể cũng quen tên,
II, III lên xuống thật phiền lắm thôi.
Nitơ rắc rối nhất đời,
I, II, III, IV khi thời thứ V.
Lưu huỳnh lắm lúc chơi khăm,
Xuống II, lên VI khi nằm thứ IV.
Phôtpho nói tới không dư,
Nếu đến thì hừ rằng III với V.
Em ơi cố gắng học chăm,
Bài ca hóa trị suốt năm rất cần.
* Nguyên tố kim loại : K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb (H) Cu Hg Ag Pt Au
(Khi Nào Bạn Cần May Áo Nên Sang Phố (Hỏi) Cửa Hàng Á Phi Âu)
Nguyên tố phi kim : O H N C P S Cl
|
CHUYÊN ĐỀ 10: BÀI TOÁN VỀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH.
1. Nồng độ phần trăm của dung dịch:
1.1. Phương pháp: cần nắm vững công thức tính nồng độ phần trăm, khối lượng dung dịch và chuyển đổi giữa chúng.
C%: nồng độ phần trăm của dung dịch (%).
mctan: khối lượng chất tan (g).
mdd: khối lượng dung dịch (g).
mdmôi: khối lượng dung môi (g).
|
|
Trong đó:
|
1.2. Vận dụng:
1.2.1. Dạng 1: Tính nồng độ phần trăm của dung dịch.
Ví dụ: Hoà tan 15g HCl vào 45g nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Tính khối lượng dung dịch
- Bước 2: Tính nồng độ % của dung dịch
|
mdd = 15 + 45 = 60g
C%dd HCl =
|
1.2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến nồng độ phần trăm của dung dịch.
Ví dụ 1: Tính khối lượng H2SO4 có trong 150g dung dịch H2SO4 14%?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: viết công thức tính C%
- Bước 2: suy ra công thức tính mct
- Bước 3: tính m
|
- Áp dụng công thức: C%=
- ta có: mct=
=> m=
|
2. Nồng độ mol của dung dịch:
2.1. Phương pháp: cần nắm vững công thức tính nồng độ mol, khối lượng dung dịch theo khối lượng riêng và chuyển đổi giữa chúng
CM: nồng độ mol của dung dịch (Mol/l hay M).
n: số mol chất (mol).
Vdd: thể tích dung dịch (lít).
mdd: khối lượng dung dịch (g).
d: khối lượng riêng của dung dịch (g/ml).
|
|
Trong đó:
|
2.2. Vận dụng:
2.2.1. Dạng 1: Tính nồng độ mol của dung dịch:
Ví dụ: Trong 200ml dung dịch NaOH có hoà tan 4g NaOH. Tính nồng độ mol của dung dịch?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
- Bước 1: Đổi đơn vị thể tích.
- Bước 2: tính nNaOH
- Bước 3: tính CM
|
Đổi: 200ml = 0,2(lit)
nNaOH=
CM =
|
2.2.2. Dạng 2: Bài toán có liên quan đến nồng độ mol của dung dịch.
Ví dụ 1: Hãy tính khối lượng chất tan có trong 1 lít dung dịch NaCl 0,5M?
Ví dụ 2: Trộn 2 lít dung dịch đường 0,5M với 3 lít dung dịch đường 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn?
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
*Ví dụ:
- Bước 1: tính nNaCl = CM.V
- Bước 2: Tính mNaCl = n.M
|
* Ví dụ 1:
- Số mol NaCl trong dung dịch là:
nNaCl = CM..V = 0,5.1 = 0,5(mol)
- Khối lượng NaCl trong 1lit dd NaCl 0,5% là: mNaCl = 0,5.58,5 = 29,25g
|
* Ví dụ 2:
- Bước 1:Tính nct(1); nct(2)
- Bước 2: Tính Vdd sau khi trộn = V1 + V2
- Bước 3:Tính CM = ?
|
* Ví dụ 2:
- Áp dụng công thức n = CM.V; ta có:
nct(1) = 2.0,5 = 1(mol)
nct(2) = 3.1 = 3(mol)
- Vdd sau trộn = V1 + V2 = 2+ 3 = 5(lit)
- Nồng độ mol dung dịch sau khi trộn là: CM =
|
3. Pha chế dung dịch:
3.1. Dạng 1: Pha chế 1 dung dịch theo nồng độ phần trăm cho trước.
3.1.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
- Bước 1: Tìm khối lượng chất tan theo công thức:
- Bước 2: Tìm khối lượng dung môi theo công thức:
mdmôi = mdd – mctan.
-Bước 3: Sau đó tiến hành pha chế.
|
3.1.2 Vận dụng:
Từ muối NaCl, nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và giới thiệu cách pha chế 60g dung dịch NaCl 20%.
|
Hướng dẫn giải
|
Lời giải
|
Tóm tắt:
- Nêu cách pha chế dung dịch.
- Biết:mdd = 60g
C% = 20%
|
- Tính toán:
mNaCl =
mH= 60 -12 = 48g
- Cách pha chế:
+ Cân 12gNaCl cho vào cốc có dung tích 100ml.
+ Cân 48gH2O ( hoặc đong 48ml nước) cho vào cốc khuấy đề ta được 60g dung dich NaCl 20%
|
3.2. Dạng 2: Pha chế 1 dung dịch theo nồng độ mol cho trước.
3.2.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
- Bước 2: Tìm số mol chất tan theo công thức:
n = CM.V (V đơn vị là lít).
- Bước 2: Tìm khối lượng chất tan dựa vào số mol vừa tìm được theo công thức: m = n.M
- Bước 3: Sau đó tiến hành pha chế.
|
3.2.2.Vận dụng:
Từ muối CuSO4, nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và giới thiệu cách pha chế 60 ml dung dịch CuSO4 nồng độ 2M.
|
Tóm tắt
|
Lời giải
|
Biết:Vdd = 60ml = 0,06(l)
CM = 2(mol/l)
- Trình bày cách pha chế.
|
- Tính toán:
+ nCuSO= 0,06. 2 = 0,12(mol)
+ mCuSO = 0,12 .160 = 19,2g
- Cách pha chế:
+ Cân 19,2g CuSO4 cho vào cốc có dung tích 100ml.
+Rót từ từ nước cất vào đến vạch 60ml, khuấy đề ta được 60ml dd CuSO4 2M
|
3.3. Dạng 3: Pha loãng 1 dung dịch theo nồng độ phần trăm cho trước.
3.3.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
- Bước 1: Tìm khối lượng chất tan có trong dung dịch sau pha chế theo công thức:
- Bước 2: Tìm khối lượng dung dịch ban đầu dựa vào khối lượng chất tan vừa tìm được theo công thức:
- Bước 3: Tìm khối lượng nước cần dùng pha chế theo công thức:
mnước = mdd sau – mdd đầu.
-Sau đó giới thiệu cách pha chế.
|
3.3.2.Vận dụng:
Từ nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và giới thiệu cách pha chế 150g dung dịch HCl 4% từ dung dịch HCl 20%.
|
Tóm tắt
|
Lời giải
|
Biết: Dd1 HCl: C1% = 20%
Dd2: HCl: C2% = 4%
mdd(2) = 150g
Trình bày cách pha chế.
|
+ Tính toán
- Khối lương HCl có trong 150g ddHCl 4% là: mHCl =
- Do pha chế dd nên khối lượng chất tan không đổi. Khối lượng dd HCl 20% là:
mdd(2) = =30g
mHO = 150 -30 =120 g
+ Pha chế:
- Cân 30g dd HCl 20% ,đổ thêm 120ml nước cất vào khuấy đều=> 150gdd HCl 4%.
|
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Thời gian áp dụng sáng kiến chưa lâu nhưng tôi đã thấy có những dấu hiệu tiến triển rất tốt trong lớp học, học sinh sôi nổi hơn, tự tin hơn, kỹ năng quan sát phát triển hơn rất nhiều.
Sáng kiến này có thể áp dụng với mọi đối tượng học sinh ở mọi môn học trong các lớp, kể cả lớp chọn hay lớp đại trà trên toàn huyện, tỉnh và thành phố.
Sáng kiến phù hợp với mục tiêu tập trung cao về đổi mới “dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh”, cụ thể là Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tri thức Hóa học, năng lực sử dụng công cụ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, và quan trọng nhất là năng lực tự học để khẳng định bản thân ngay từ khi còn là học sinh và cả trong cuộc sống sau này.
Bảng so sánh đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện
các giải pháp của sáng kiến
|
Giái
|
Kh¸
|
TB
|
YÕu
|
KÐm
|
KÕt qu¶ häc kú I
|
40%
|
40%
|
13,3%
|
6,7%
|
0%
|
KÕt qu¶ kh¶o s¸t gi÷a kú II
|
70%
|
25%
|
5%
|
0%
|
0%
|
Vậy so với ban đầu thì sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy ở lớp 8, tôi thấy tỉ lệ học sinh giỏi tăng lên rõ rệt. Đây là thành công bước đầu
2. KẾT LUẬN
Nếu giải pháp được áp dụng rộng rãi, tôi thiết nghĩ khả năng quan sát của các em học sinh sẽ tiến bộ hơn rất nhiều (Không những chỉ áp dụng cho bộ môn Hóa học mà còn có thể áp dụng cho tất cả các môn học ở các khối lớp), phù hợp với sự phát triển và đáp ứng nhu cầu xã hội ngày nay. Giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp, góp phần phát triển kỹ năng sống cho học sinh và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của năm học đó là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. KHUYẾN NGHỊ
Đối với giáo viên cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác các tranh ảnh hoặc một số hình ảnh động để phục vụ cho việc giảng dạy môn Hóa học; tích cực chuẩn bị các thí nghiệm, các dạng bài tập để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy
Các trường tạo điều kiện về mặt kinh phí cho dạy các tiết thực hành, xây dựng phòng học bộ môn để thuận tiện hơn cho giáo viên Hóa học.
Trên đây chỉ là bước đầu trong tư duy đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy Hóa học 8 nói riêng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được các bạn đọc, thầy cô giáo góp ý kiến để sáng kiến này được áp dụng trong những năm học tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Cam đoan:
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, hoàn toàn không sao chép của bất cứ ai. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội; ngày 27 tháng 02 năm 2023
Người viết
Nguyễn Thị Lan